Khu công nghiệp sinh thái là một mô hình thiết yếu cho quá trình phát triển công nghiệp bền vững. Hiện nay, mô hình này vẫn còn tương đối mới mẻ tại Việt Nam do vẫn còn nhiều thách thức về chính sách và quy định. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để nắm rõ hơn về lợi ích phát triển kinh tế, xã hội cũng như tình hình và xu hướng phát triển của mô hình này nhé!
1. Khu công nghiệp sinh thái là gì?
Khu công nghiệp sinh thái là một mô hình khu công nghiệp đặc biệt, trong đó các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất tại đây với mục tiêu tạo ra các sản phẩm “xanh” và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên. (Theo Khoản 5 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP)
Mô hình khu công nghiệp này tập trung vào sự liên kết và hợp tác giữa các doanh nghiệp trong cùng khu công nghiệp để thúc đẩy hoạt động sản xuất cộng sinh. Điều quan trọng là phải tuân theo các tiêu chí được quy định tại mục 2 của Nghị định, đảm bảo tính bền vững và góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực công nghiệp.
Để tạo nên một mô hình KCN sinh thái hoàn chỉnh, các cá nhân/ doanh nghiệp cần xây dựng thành các khu công nghiệp xanh, nơi các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ và quy trình sản xuất sạch hơn để giảm thiểu ô nhiễm và tiết kiệm năng lượng.
2. Đặc điểm của mô hình khu công nghiệp sinh thái
Theo Điều 37 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP, mô hình khu công nghiệp sinh thái có những đặc điểm sau:
- Có đầy đủ các giấy phép cơ bản: Khu công nghiệp sinh thái cần đáp ứng đủ giấy phép cơ bản của một KCN thông thường như giấy phép hoạt động, giấy phép chứng nhận quyền sở hữu đất,…
- Hoạt động sản xuất thân thiện với môi trường: Mô hình KCN sinh thái đặt yếu tố bảo vệ môi trường lên hàng đầu. Vì vậy một KCN sinh thái tiêu chuẩn cần đáp ứng được các điều kiện như có giấy phép về môi trường, có ít nhất 1 cộng sinh công nghiệp, có báo cáo bảo vệ môi trường hàng năm của các doanh nghiệp, áp dụng các công nghệ mới giúp giảm thiểu chất thải trong sản xuất,…
- Trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng cơ bản, đảm bảo các yêu cầu về khu công nghiệp xanh: Khu công nghiệp sinh thái không chỉ trang bị cơ sở hạ tầng cơ bản như hệ thống điện, nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, xử lý nước thải,… mà còn đáp ứng được các tiêu chí về bảo môi trường xanh như có hệ thống xử lý hóa chất và chất thải, tối thiểu 25% diện tích trong KCN là diện tích cây xanh, hệ thống giao thông và các hạ tầng dịch vụ khác,…
- Ứng dụng hệ thống quản lý sản xuất và môi trường theo tiêu chuẩn ISO: Ít nhất một doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải áp dụng hệ thống quản lý sản xuất và môi trường theo các tiêu chuẩn của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO).
- Ứng dụng các giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên: Tối thiểu 20% doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải áp dụng các giải pháp sử dụng tài nguyên hiệu quả, sản xuất sạch, thân thiện với môi trường và giảm phát thải ra môi trường.
- Có đầy đủ các tiện ích cộng đồng: KCN sinh thái được trang bị đầy đủ tiện ích về nhà ở, công trình dịch vụ, và tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
Ngoài ra, để hiểu rõ hơn về quy trình thành lập một khu công nghiệp cũng như các loại hình KCN phổ biến tại Việt Nam, bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “khu công nghiệp nghĩa là gì”.
3. Chính sách đầu tư khu công nghiệp sinh thái
Hiện nay, Chính phủ đang có những chính sách ưu đãi dành riêng cho các doanh nghiệp đầu tư vào mô hình khu công nghiệp sinh thái, bao gồm:
- Miễn hoặc giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Ưu tiên vay vốn ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như từ các quỹ và nhà tài trợ trong nước và quốc tế.
- Cấp tín dụng xanh tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Việt Nam theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Phát hành trái phiếu xanh theo quy định của luật phát hành trái phiếu và pháp luật về bảo vệ môi trường để xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho khu công nghiệp sinh thái.
- Ưu tiên tham gia các chương trình hỗ trợ kỹ thuật và chương trình xúc tiến đầu tư do các cơ quan nhà nước tổ chức và quản lý.
- Được đưa vào danh mục dự án thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp sinh thái.
4. Thực trạng khu công nghiệp sinh thái tại Việt Nam
Mô hình KCN sinh thái tại Việt Nam bắt đầu triển khai từ năm 2014. Trong giai đoạn này, Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hợp quốc tại Việt Nam (UNIDO) cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp xây dựng 3 khu công nghiệp sinh thái tại các tỉnh Ninh Bình, Đà Nẵng và Cần Thơ.
Tính tới nay, ba khu công nghiệp này đã thu hút tổng cộng 72 doanh nghiệp và 900 dự án tương đương 207 tỷ đồng mức vốn huy động. Định hướng này đã giúp các doanh nghiệp tiết kiệm 76 tỷ đồng/ năm và thành công cắt giảm 32 kilo tấn khí CO2/năm. Trong năm 2024, Việt Nam được kỳ vọng sẽ hợp tác với UNIDO và Chính phủ Thụy Sĩ để nhân rộng mô hình KCN sinh thái này khắp cả nước.
Tính tới hết năm 2023, Việt Nam có 620 dự án khu công nghiệp đang hoạt động và trong thời gian quy hoạch cơ sở hạ tầng. Trong đó, số lượng KCN sinh thái rất nhỏ và không đáng kể. Hiện nay, Việt Nam chỉ có khoảng 7 khu công nghiệp sinh thái đang được thí điểm ở các tỉnh như Đà Nẵng, Hải Phòng, TP HCM,… Bạn có thể tìm hiểu thêm về danh sách “khu công nghiệp lớn nhất Việt Nam” để nắm bắt thông tin chi tiết cũng như tiềm năng phát triển của các khu công nghiệp nổi bật tại từng khu vực.
Sau khi đã tìm hiểu thông tin khu công nghiệp sinh thái là gì, các chính sách và thực trạng hiện nay thì hãy cùng theo dõi lợi ích khu công nghiệp sinh thái đối với nền kinh tế đất nước, xã hội, môi trường và xu hướng phát triển trong giai đoạn 2025-2030 trong nội dung dưới đây.
5. Lợi ích khu công nghiệp sinh thái
5.1. Lợi ích cho kinh tế
Các nhà đầu tư sẽ nhận lại nhiều lợi ích khu công nghiệp sinh thái về mặt kinh tế, bao gồm:
- Tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng: Khu công nghiệp sinh thái thúc đẩy việc tái chế, tái sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng. Nhờ đó, doanh nghiệp trong khu vực giảm được chi phí sản xuất và hoạt động, làm tăng hiệu quả kinh tế tổng thể.
- Chia sẻ chi phí dịch vụ chung: Khu công nghiệp sinh thái cho phép các doanh nghiệp chia sẻ chi phí cho các dịch vụ chung như quản lý chất thải, đào tạo nhân lực, nguồn cung cấp và hệ thống thông tin môi trường, cũng như các dịch vụ hỗ trợ khác.
- Cơ chế hỗ trợ tài chính khi tiếp thu công nghệ mới: Khu công nghiệp sinh thái tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp thu công nghệ mới và cơ chế hỗ trợ tài chính. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến giúp cải thiện sản phẩm, quy trình sản xuất và tăng cường cạnh tranh trên thị trường.
5.2. Lợi ích cho xã hội
Bên cạnh lợi ích của khu công nghiệp sinh thái về mặt kinh tế, mô hình này cũng đóng góp nhiều lợi ích cho xã hội, bao gồm:
- Cải thiện sức khỏe và an toàn cho người lao động: Các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp sinh thái cần tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe người lao động. Nhờ vậy, sức khỏe và an toàn của người lao động sẽ được đảm bảo, giúp giảm nguy cơ tai nạn lao động và bệnh tật nghề nghiệp.
- Tăng chất lượng sống cho cộng đồng: Khu công nghiệp sinh thái bao gồm các tiện ích công cộng như nhà ở, trường học, bệnh viện và cơ sở hạ tầng giao thông. Từ đó, tăng chất lượng sống cho cộng đồng xung quanh khu công nghiệp.
- Thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước về bền vững: Khu công nghiệp sinh thái hướng đến quản lý công nghiệp và khu công nghiệp theo hướng bền vững, thực hiện cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Cải thiện năng lực cạnh tranh và lợi nhuận: Khu công nghiệp sinh thái thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên và năng lượng hiệu quả hơn, cải thiện quy trình sản xuất và tiết kiệm chi phí. Điều này tạo ra năng lực cạnh tranh mạnh mẽ và gia tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.
5.3. Lợi ích cho môi trường
Ưu điểm lớn nhất của mô hình khu công nghiệp sinh thái chính là các lợi ích về bảo vệ tài nguyên môi trường, bao gồm:
- Giảm thiểu khí thải POP và nhà kính: Khu công nghiệp sinh thái thường áp dụng công nghệ tiên tiến và quy trình sản xuất sạch hơn, giúp giảm thiểu khí thải độc hại (khí thải POP) và khí nhà kính. Điều này góp phần vào sự bảo vệ môi trường và giảm tác động biến đổi khí hậu.
- Chia sẻ tiện ích trong khu công nghiệp: Khu công nghiệp sinh thái thường có các tiện ích công cộng như trạm xử lý nước thải, hệ thống quản lý chất thải, và cơ sở hạ tầng xanh. Các doanh nghiệp trong khu vực có thể chia sẻ những tiện ích này, giúp giảm lượng tài nguyên cần sử dụng và tạo ra môi trường bền vững.
- Chia sẻ nguyên vật liệu sản xuất: Khu công nghiệp sinh thái thúc đẩy việc chia sẻ nguyên vật liệu sản xuất giữa các doanh nghiệp trong khu vực. Từ đó tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và giảm lượng chất thải sinh ra.
- Tiếp thu công nghệ mới và cơ chế hỗ trợ tài chính: Khu công nghiệp sinh thái thường tiếp thu công nghệ mới và được hỗ trợ tài chính để thực hiện các cải tiến về môi trường. Điều này đảm bảo rằng các doanh nghiệp trong khu vực luôn nắm bắt các phát triển mới nhất và góp phần vào bảo vệ môi trường.
Các khu công nghiệp nói chung đóng vai trò quan trọng trong việc tác động sâu rộng đến cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Chúng không chỉ góp phần thúc đẩy các nguồn lực chính trong sản xuất công nghiệp mà còn hỗ trợ sự phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về các lợi ích của khu công nghiệp, bao gồm việc thu hút vốn đầu tư, phát triển doanh nghiệp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng và nhiều khía cạnh khác liên quan đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
6. Thực trạng khu công nghiệp sinh thái tại Việt Nam
Mô hình KCN sinh thái tại Việt Nam bắt đầu triển khai từ năm 2014. Trong giai đoạn này, Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên Hợp quốc tại Việt Nam (UNIDO) cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp xây dựng 3 khu công nghiệp sinh thái tại các tỉnh Ninh Bình, Đà Nẵng và Cần Thơ.
Tính tới nay, ba khu công nghiệp này đã thu hút tổng cộng 72 doanh nghiệp và 900 dự án tương đương 207 tỷ đồng mức vốn huy động. Định hướng này đã giúp các doanh nghiệp tiết kiệm 76 tỷ đồng/ năm và thành công cắt giảm 32 kilo tấn khí CO2/năm.
Tiếp nối kết quả đạt được, giai đoạn 2020 – 2024, Chính phủ Thụy sĩ tiếp tục hỗ trợ việc nhân rộng mô hình KCN sinh thái tại 3 KCN: KCN Deep C (Hải Phòng), KCN Hiệp Phước (TP.HCM), KCN Amata (Đồng Nai)
Kết quả tính đến tháng 10/2023, tại 3 KCN có 68 doanh nghiệp đã được hỗ trợ thông qua các hoạt động đào tạo, đánh giá. Thực hiện khoảng 62 giải pháp cộng sinh công nghiệp; 300 giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch. Từ đó, tiết kiệm được 23 triệu kWh điện/ năm, 384 nghìn m3 nước/ năm, 3,1 triệu USD năm và giảm 24 nghìn tấn CO2 mỗi năm.
Như vậy, tính đến năm 2023, Việt Nam có 7 KCN sinh thái trên cả nước, bao gồm: KCN Trà Nóc 1 và KCN Trà Nóc 2 (Cần Thơ), KCN Khánh Phú (Ninh Bình), KCN Hòa Khánh (Đà Nẵng), KCN Hiệp Phước (TPHCM), KCN Đình Vũ (Hải Phòng) và KCN Amata (Đồng Nai). Số lượng KCN sinh thái chỉ chiếm khoảng 1% trên tổng số KCN cả nước. Tuy nhiên, với những kết quả trong giai đoạn thí điểm, con số KCN sinh thái chắc chắn sẽ tăng trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, hội thảo tổng kết Dự án “Triển khai khu công nghiệp (KCN) sinh thái tại Việt Nam theo hướng tiếp cận từ Chương trình KCN sinh thái toàn cầu” giai đoạn 2020-2024 do Bộ Kế Hoạch và Đầu tư cùng UNIDO thực hiện đã nhấn mạnh tầm quan trọng của mô hình KCN sinh thái.
Ngoài những kết quả đạt được, Hội thảo cũng cho thấy sự quan tâm của mô hình KCN sinh thái tại Việt Nam ngày càng mạnh mẽ. Không còn nằm trong khuôn khổ liên kết giữa Bộ kế hoạch và Đầu tư và UNIDO, một vài KCN theo hướng sinh thái do chính nguồn vốn tư nhân như: KCN Becamex, KCN tiết kiệm năng lượng của VSIP, KCN Nam Cầu Kiền,….
Kết nối từ những thành công ngoài mong đợi, Hội thảo cũng khẳng định, Việt Nam sẽ hợp tác với UNIDO và Chính phủ Thụy Sĩ để nhân rộng mô hình khu công nghiệp sinh thái này khắp cả nước trong giai đoạn 2024 – 2028.
Từ đó cho thấy, thực trạng mô hình KCN sinh thái tại Việt Nam đang có những bước tiến đáng ghi nhận. Không chỉ đặt nặng lợi nhuận trên vấn đề môi trường, các KCN đang dần xem việc bảo vệ môi trường, xây dựng KCN sinh thái là một trong các bước tạo ra lợi nhuận, nâng tầm lợi thế cạnh tranh.
5. Xu hướng phát triển của khu công nghiệp sinh thái giai đoạn 2025-2030
Trong giai đoạn 2025 – 2030, tầm nhìn 2045, mô hình KCN sinh thái là xu hướng tất yếu cho công cuộc phát triển bền vững, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa, mô hình này phát triển sẽ là giải pháp “bứt phá” để Việt Nam tiến gần hơn với các nguồn vốn FDI và kinh tế thế giới.
Trong tương lai, UNIDO sẽ tiếp tục hỗ trợ Việt Nam nhiều hơn các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu như chuỗi giá trị phát thải thấp, kinh tế tuần hoàn và sáng kiến về carbon. Đây cũng là lợi thế cho các KCN Việt Nam trên còn đường xanh hóa.
Hiện nay, Nhà nước cũng có những hành động thực tế nhằm đưa phát thải ròng về 0 vào năm 2025, đáp ứng cam kết của Việt Nam về biến đổi khí hậu. Nhà nước đã ban hành các quy định về quản lý và xử lý chất thải rắn công nghiệp, tái chế nước thải.
Song song đó, Nhà nước tiếp tục huy động nguồn vốn trong và ngoài nước nằm nhân rộng mô hình KCN sinh thái trên cả nước. Mục tiêu đạt được từ 40 – 50% địa phương chuyển đổi các KCN đang có sẵn sang KCN sinh thái. Từ 8 – 10% địa phương định hướng xây dựng KCN sinh thái mới ngay từ ban đầu, bao gồm lập quy hoạch xây dựng và định hướng ngành nghề thu hút đầu tư.
Không chỉ là mô hình KCN sinh thái, Nhà nước thúc đẩy phát triển các mô hình KCN thân thiện với môi trường, hạn chế phát thải như mô hình KCN tái tạo, mô hình KCN xanh,…. Những mô hình KCN này cũng đang được đón nhận và chuyển mình ở nhiều quốc gia trên thế giới..
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng cũng nhấn mạnh, việc phát triển bền vững, phát triển công nghiệp phát thải carbon thấp là vấn đề được Nhà nước quan tâm. Theo đó, Nghị quyết số 29-NQ/TW xác định nội dung cốt lõi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2021 – 2030 bao gồm chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh.
Mô hình khu công nghiệp sinh thái đang trở thành một xu hướng quan trọng trong phát triển công nghiệp và kinh tế tại Việt Nam. Mô hình này không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và cộng đồng mà còn đóng góp tích cực vào bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động.
Đừng quên thường xuyên truy cập https://dulongip.vn/ để cập nhật các thông tin liên quan đến các khái niệm kinh tế và xu hướng phát triển của thị trường bất động sản công nghiệp tại Việt Nam nh